Chuyển số liệu từ năm cũ sang năm mới

Xin hướng dẫn cách chuyển số liệu kế thúc năm tài chỉnh để nhập phát sinh năm mới. Thao tác thực hiện cụ thể như sau:

Bạn vào mục Dữ liệu > Chuyển sang năm mới > chọn Yes, ghi lại đường dẫn lưu file dữ liệu năm trước > nhấn OK. Như vậy là số liệu năm trước đã chuyển sang năm mới, bạn hãy bắt đầu nhập phát sinh năm này!

Cách xử lý một số lỗi cơ bản

Lỗi “Run time Error… 94” trong phần mềm TVL: Vào Dữ liệu > Kiểm tra hệ thống tài khoản.

Lỗi “Run time Error… 52” là lỗi đường mạng, vui lòng kiểm tra lại mạng LAN giữa các máy kết nối phần mềm với nhau.

Trước khi in sổ kế toán cần phải thao tác: Vào Dữ liệu > Kiểm tra hệ thống tài khoản (mục đích là để phần mềm load lại số liệu).

Cách xoá tài sản trong phần mềm

1.

– Hỏi: Hiện nay tôi đang sử dụng phần mềm phiên bản 5.1 nhưng tôi không biết cách xoá tài sản. Vui lòng hướng dẫn giúp tôi.

– Đáp: Không biết bạn muốn xóa tài sản trong trường hợp nào.
Nếu bạn muốn xóa tài sản cùng chứng từ thì -> liệt kê chứng từ ra xóa đi là xong. Còn nếu muốn xóa tài sản đầu kỳ thì -> Chọn biểu tượng Nhà và xe -> chọn tháng 1 -> chọn tài sản muốn xóa -> ấn nút xóa.
Trường hợp còn lại là nhập tài sản bị lỗi, không có chứng từ. Lỗi này phải vào cơ sở dữ liệu mới xóa được.

2.

– Hỏi: Mình đang dùng phần mềm TVL phiên bản 5.01. Đầu năm mình đã chuyển số liệu năm 2011 sang năm 2012 rồi. Nhưng sao giờ mình không thể xem lũy kế nhập xuất tồn, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết trong năm 2012 được. Nó báo lỗi là 20507. Vậy làm cách nào để xem được mấy cái đó ạ?

– Đáp: Theo như mô tả, phần mềm của bạn bị thiếu thư mục Reports rồi. Bạn xem năm trước có thư mục Reports thì chép vào 2010 là được.

Bộ gõ tiếng Việt Unikey

UniKey là bộ gõ tiếng Việt được sử dụng phổ biến nhất, gọn nhẹ, thông minh, dễ sử dụng, nhiều tính năng, miễn phí và tương thích với mọi phiên bản Windows (Windows 8, Windows 7, Windows Vista, Windows XP/2000/NT).

UniKey được Ủy ban Quốc gia về chuẩn tiếng Việt Unicode của Bộ Khoa học và Công nghệ khuyến cáo sử dụng trong các cơ quan nhà nước Việt Nam.

Tải tại http://www.unikey.org.

Phần mềm TeamViewer

Với nhiều chức năng điều khiển từ xa hoàn toàn mới, bạn có thể làm việc dễ dàng, nhanh chóng và trực quan hơn.

Tính năng nổi bật:

  • Hỗ trợ từ xa tức thời – không cần cài đặt cho máy đối tác.
  • Bảo trì từ xa – truy cập 24/7 vào các máy tính và máy chủ từ xa.
  • Truy cập từ xa – truy cập dữ liệu và các ứng dụng mọi lúc, mọi nơi.
  • Làm việc tại nhà – truy cập máy tính văn phòng tại nhà.

Tải tại đây (bản cài đặt), tương thích Windows, Mac, Linux.

Sửa đổi, bổ sung mới về quản lý thuế và hóa đơn chứng từ

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp theo lộ trình đã được đề ra nhằm cụ thể hóa Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ. Ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. Theo đó, nội dung mới sửa đổi liên quan đến hai Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Bộ Tài chính; Cụ thể như sau:

Nội dung mới sửa đổi, bổ sung về quản lý thuế

Trong Thông tư số 156/2013/TT-BTC chưa hướng dẫn cụ thể việc kê khai thuế tại nơi có công trình về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và có giá trị công trị lớn. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn khi thực hiện việc kê khai thuế. Để giải quyết những vướng mắc trên, Bộ tài chính đã hướng dẫn trong Thông tư số 26/2015/TT-BTC đối với các trường hơp: Nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên. Hướng dẫn nộp thuế cho Người nộp thuế có công trình liên quan đến nhiều địa phương đối với trường hợp Người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: Xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…; Nếu không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì Người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính và nộp thuế cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do Người nộp thuế tự xác định nhân với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của Người nộp thuế tại trụ sở chính. Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.

Để giảm bớt thủ tục về thuế, Bộ Tài chính đã bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế GTGT và thuế TTĐB. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp Người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.

Hướng dẫn cụ thể về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN đối với trường hợp: Người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì Người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào NSNN và tỷ giá quy định để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ. Trường hợp nộp tiền tại Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi Người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm Người nộp thuế nộp tiền vào NSNN. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Từ ngày 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc Người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp. Trường hợp Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Sửa đổi, bổ sung về số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.

Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế. Riêng đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.

Bổ sung về việc các hồ sơ hoàn thuế của hãng vận tải nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

Về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Theo quy định mới thì Cơ sở kinh không phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn mà Thông tư số 39/2014/TT-BTC đã quy định trước đây.

Về sử dụng hóa đơn tự in/đặt in, sau 5 ngày làm việc, nếu cơ quan Thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được phép sử dụng. Bổ sung hướng dẫn việc kết nối với cơ quan Thuế để gửi thông tin cho cơ quan Thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan Thuế đối với Người nộp thuế kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán. Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Bộ Tài chính cũng đã bãi bỏ quy định cơ quan Thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.

Các nội dung trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành./.

Quy định mới về thuế thu nhập cá nhân 2015

Từ ngày 01/01/2015, nhiều quy định mới về Thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể như sau:

1. Thu nhập chịu thuế

– Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.

– Quy định thu nhập “Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino” sửa thành “Trúng thưởng trong các hình thức cá cược”.

2. Thu nhập được miễn thuế

Bổ sung thêm các khoản thu nhập sau được miễn thuế:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

3. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% (Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%).

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%

– Hoạt động kinh doanh khác: 1%

4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

Sửa đổi quy định “Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán” thành “Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần”.

5. Sửa đổi quy định về “Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản”

Theo đó, quy định lại như sau:

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

6. Thay đổi về biểu thuế toàn phần

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản với mức thuế suất là 2% (trước đây chia thành 2 trường hợp: 25% và 2%).

Nội dung trên được quy định tại Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014.

Văn bản thuế mới tháng 01/2015

1. Công văn số 5798/TCT-KK ngày 24/12/2014 hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền

Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, trong đó Điểm 2.1 đã hướng dẫn rõ việc ghi thông tin kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu.

Do vậy, trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu không đủ thông tin theo đúng hướng dẫn tại Điểm 2.1 Công văn số 12485/BTC-TCT nêu trên thì không đủ điều kiện xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

2. Công văn số 5803/TCT-CS ngày 24/12/2014 về chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng vốn.

Trường hợp Công ty cổ phần RenanMitsuaki nhận chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue từ Công ty cổ phần Tokyo Style và đổi tên doanh nghiệp từ Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue thành Công ty TNHH MSV thì những tài sản của Công ty TNHH MSV thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp bên nước ngoài chuyển nhượng vốn trong các doanh nghiệp là đối tượng cư trú của Việt Nam mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp thì Việt Nam có quyền thu thuế thu nhập.

Nếu Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có cơ sở để xác định giá thanh toán tại hợp đồng mua bán giữa Công ty cổ phần Tokyo Style và Công ty cổ phần RenanMitsuaki không phù hợp theo giá thị trường, Cục Thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định. Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue (nay là Công ty TNHH MSV) có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty cổ phần Tokyo Style.

3. Công văn số 5805/TCT-CS ngày 24/12/2014 về chính sách thuế TNDN

Trường hợp Công ty TNHH Khu du lịch Biển Vinacapital Đà Nẵng có năm tài chính từ ngày 1/7/2013 đến ngày 30/6/2014, trong kỳ tính thuế TNDN nêu trên Công ty có phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sau:

– Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013 nếu Công ty phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sổ lỗ này được chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của năm 2014, Công ty không được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác theo quy định) phát sinh từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013.

– Từ ngày 1/1/2014 đến 30/6/2014 nếu Công ty phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác theo quy định) phát sinh từ ngày 1/1/2014 đến ngày 30/6/2014.

4. Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng):

Tổng cục Thuế hướng dẫn rõ thêm về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) đối với hàng hóa, dịch vụ được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:

(1) Các loại chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên trả tiền mở tài khoản) gửi cho bên trả tiền nhằm báo Nợ số tiền đã chuyển khoản đến tài khoản của bên thụ hưởng mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.

b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên thụ hưởng mở tài khoản) gửi cho bên thụ hưởng nhằm báo Có số tiền đã nhận chuyển khoản từ tài khoản của bên trả tiền mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.

c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT là chứng từ thực hiện đúng theo quy định tại Điều 5 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

d) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội dung chưa rõ thì cơ quan Thuế đề nghị tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng ví điện tử có liên quan cung cấp thêm thông tin để có căn cứ xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

(2) Đối chiếu, kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

a) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có nguồn tiền thanh toán được chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam:

– Nguồn tiền chuyển vào tài khoản của khách hàng nước ngoài phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

– Cơ quan Thuế phải kiểm tra, phối hợp với tổ chức tín dụng, cơ quan Hải quan có liên quan xác minh nguồn tiền nộp vào tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam để có đủ căn cứ xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT

5. Công văn số 5849/TCT-CS ngày 26/12/2014 về chính sách thu tiền thuế đất

Trường hợp Công ty cổ phần Cát Phú được Nhà nước cho thuê đất theo Quyết định số 1792/QD-CT ngày 23/6/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Dự án đầu tư Nhà máy chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu là dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi) và đã được ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 225/UB ngày 3/11/2005, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ ngày 01/7/2014 thì doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.

6. Công văn số 5855/TCT-DNL ngày 26/12/2014 giá tính thu điều tiết đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ

Các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu do Công ty Bình Sơn sản xuất và sử dụng để tiêu dùng nội bộ thuộc đối tượng thu điều tiết. Giá tính thu điều tiết đối với các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán các sản phẩm cùng loại hoặc tương đương do Công ty sản xuất và xuất bán ra thị trường tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng nội bộ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và các khoản thuế, phí phải nộp ngân sách nhà nước (nếu có)).

7. Công văn số 5857/TCT-CS ngày 26/12/2014 về việc kê khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chế biến thức ăn gia súc

Theo nội dung trình bày và tài liệu gửi kèm tại công văn số 05/DV, công văn số 04/DV nêu trên, Công ty TNHH Nông Sản Đài Việt (Công ty) có dự án đầu tư trang trại chăn nuôi và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc với quy trình: Nhà máy thu mua nguyên liệu để sản xuất ra thức ăn gia súc (cám); thức ăn gia súc (cám) sản xuất ra được tiếp tục phục vụ cho hoạt động chăn nuôi heo và sản phẩm bán ra là thịt heo (chưa qua chế biến). Thuế GTGT đầu vào mua nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn gia súc, Công ty đã không kê khai, khấu trừ thì TCT đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương xem xét đối với lượng thức ăn gia súc (cám) phục vụ hoạt động chăn nuôi Công ty không phải tính, nộp thuế GTGT. Từ Tháng 07/2012 đến tháng 4/2014, Công ty đã bán một phần thức ăn gia súc có tính thuế GTGT đầu ra 5% thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu (bao gồm doanh thu chịu thuế GTGT – là doanh thu bán thức ăn gia súc và doanh thu không chịu thuế GTGT – là doanh thu bán heo, thịt heo chưa qua chế biến).

8. Công văn số 5859/TCT-CS ngày 26/12/2014 về việc bán hóa đơn cho đối tượng là doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng

Trường hợp CụcThuế trong quá trình quản lý xác định là Doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, không phân biệt Doanh nghiệp mới thành lập hay đang hoạt động thì Cục Thuế thông báo để Doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng (thời gian 12 tháng được tính kể từ ngày Cục Thuế thông báo cho Doanh nghiệp). Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cục Thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn như hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/ND-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

9. Công văn số 5869/TCT-CS ngày 26/12/2014 về giải quyết hoàn thuế cho cá nhân cho thuê nhà có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu

Trường hợp Bà Nguyễn Thị Thu Hương địa chỉ 134 Đô Đốc Bảo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, từ năm 2012 có ký hợp đồng cho thuê lắp đặt cột ăng ten trên mái nhà với giá 3.500.000/tháng. Trong tháng 4/2014 để có hoá đơn giao cho bên thuê số tiên thuê của năm 2014, Đội thuế phường Trần Phú thuộc Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn đã cấp hoá đơn lẻ cho Bà Hương và thu tiền thuế của năm 2014 (gồm thuế GTGT, TNCN, thuế môn bài). Do bà Hương chỉ có thu nhập duy nhất từ cho thuê hợp đồng nói trên nên. tổng doanh thu năm 2014 dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nên không thuộc đối tượng được cơ quan Thuế cấp hoá đơn lẻ, Cục Thuế tỉnh Bình Định đã xác định việc cấp hoá đơn lẻ của Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn là không đúng, riêng thuế môn bài năm 2014, Bà Hương vẫn phải nộp theo quy định thì Bà Hương được hoàn lại số thuế đã thu không đúng quy định.

Do hoá đơn đã cung cấp cho bên thuê là Công ty Thông tin di động Chi nhánh Bình Định không thể thu hồi được, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn thực hiện hoàn lại tiền thuế cho Bà Nguyễn Thị Thu Hương theo quy định của Luật Quản lý thuế nêu trên.

10. Công văn số 5878/TCT-CS ngày 27/12/2014 về chính sách thuế GTGT

Trường hợp doanh nghiệp thành lập trong năm 2013 có hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm dương lịch hoặc doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014 thì từ ngày 01/10/2014 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

11. Công văn số 18974/BTC-TCT ngày 26/12/2014 thuế GTGT mặt hàng mủ cao su chưa qua sơ chế

Mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế (như mủ tươi, mủ đông) do tổ chức, cá nhân tự trồng trọt, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.